Văn tế là một thể loại văn học mới mẻ đối với các em học sinh, chính vì thế việc tiếp cận với một thể loại văn học mới mà hiểu được sâu sắc không thể không chuẩn bị bài ở nhà. Bài soạn văn Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu mà Giải văn mang đến cho các em học sinh sẽ là một điều vô cùng cần thiết để các em học tốt bài học.
Soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Bài làm
Hướng dẫn học bài
Câu 1: (Trang 65 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1) Một vài nét chính của thể loại văn tế?
Khái niệm văn tế: Văn tế được hiểu đó là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, văn tế được viết ra nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Thông thường thì văn tế thường có nội dung cơ bản và luôn luôn kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã khuất, đồng thời cũng đã bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc với họ.
Văn tế thì có thể được viết theo nhiều thể khác nhau có thể kể đến như văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú,… Trong bài văn tế thì bố cục thường gồm bốn đoạn không thể nào có thể hoán đổi cho nhau được đó chính là: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Đọc văn tế nói chung ta nhận thấy được bài văn cũng có được một giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, lại vừa thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ hay sử dụng rất nhiều hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh đối với người nghe.
Bố cục của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được thể hiện như sau:
– Đoạn 1 – Lung khởi (Từ Hỡi ôi đến… tiếng vang như mõ): Đoạn này có nhiệm vụ đó chính là việc khái quát bối cảnh của thời đại và đồng thời cũng lại khẳng định ý nghĩa cái chết của người binh sĩ nông dân.
– Đoạn 2 – Thích thực (tính từ câu 3 cho đến câu 15): Phần này cũng đã nêu miêu tả hình ảnh người nông nghĩa sĩ thông qua các giai đoạn từ cuộc đời lao động vất vả, chân lấm tay bùn cho đến lúc trở thành dũng sĩ đánh giặc và lập chiến công hiển hách.
– Đoạn 3 – Ai vãn (Từ câu 16 đến câu 28): Đoạn ai vãn này cũng đã thể hiện được sự tiếc thương, cảm phục của tác giả Nguyễn Đình Chiểu và nhân dân đói với người nghệ sĩ.
– Đoạn 4 – Kết (hai câu còn lại): Với đoạn kết này cũng đã ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ nông dân.
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1): Hình ảnh người chiến sĩ nông dân được thể hiện như thế nào?
Có thể nhìn thấy được hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được khắc họa:
a, Nguồn gốc xuất thân của người nông dân
– Những người nông dân nghèo cần cù lao động sản xuất “cui cút làm ăn”.
– Nguyễn Đình Chiểu cũng đã dùng nghệ thuật tương phản: chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết độc đáo.
Tác giả Nguyễn Đình Chiểu cũng lại còn nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra được một sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.
b, Lòng yêu nước nồng nàn của người nông dân nghĩa sĩ
Khi tổ quốc bị xâm lăng, thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ sau đó là một sự trông chờ, trông chờ mãi không được thì họ trở nên vô cùng căm thù và có những hành động đứng lên chống lại.
>>> Đây cũng chính là những diễn biến tâm trạng của người nông dân cho đến cuộc khởi nghĩa.
c, Tinh thần chiến đấu hi sinh anh dũng của người nông dân
– Quân trang, quân dụng của những người nông dân thì vô cùng là thô sơ, chỉ có một manh áo vải, lưỡi dao phay, ngọn tầm vông,… nhưng tất cả điều này cũng đã đi vào lịch sử.
– Tác giả Nguyễn Đình Chiểu cũng vô cùng tài tình khi cũng đã sử dụng những động từ chỉ hành động vô cùng mạnh mẽ với mật độ cao. Tiếp đó chính là nhịp độ khẩn trương, sôi nổi mà Nguyễn Đình Chiểu miêu tả đó chính là đạp rào, lướt xông vào. Tiếp đến đó chính là những động từ chỉ hành động dứt khoát của người nông dân nghĩa sĩ như đốt xong, chém rớt đầu. Tác giả cũng đã sử dụng các động từ chéo đó là đâm ngang, chém ngược tạo lên được một sự quyết liệt của trận đánh.
=> Thông qua đây thì tác giả Nguyễn Đình Chiểu cũng như đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững và hoành tráng chính về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước, cứu nhà.
Xét về phương diện nghệ thuật, ta nhận thấy được đoạn văn hầu như được xây dựng chính bằng những chi tiết chân thực. Đồng thời cũng lại được cô đúc từ đời sống thực tế chính vì thế mà luôn có tầm khái quát vô cùng cao chứ không tản mạn và vụn vặt. Tác giả cũng đã sử dụng ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, đồng thời cũng mang đậm được sắc thái Nam Bộ.
Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Tiếng khóc bi thiết của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc nào?
Đoạn 3 (ai vãn) chính là tiếng khóc bi thiết của tác giả Nguyễn Đình Chiểu được xuất phát từ nhiều cảm xúc
– Đó chính là nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, họ cũng đã ra đi khi chí nguyện chưa thành.
– Đó cũng còn là một nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già và người vợ trẻ.
– Xuất phát từ chính nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức, một tiếng khóc như thật nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
=> Thông qua đây ta nhận thấy được đây cũng chính là tiếng khóc lớn, mang tầm vóc lịch sử. Tiếng khóc đó tuy bi thiết nhưng không bi lụy, không đượm màu tang tóc. Lý do chính bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định nhất nhất về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà cho đến muôn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.
Soạn bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Sức gợi cảm của bài văn tế được thể hiện qua yếu tố nào?
Có thể nhận thấy được chính sự gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu được biểu hiện qua những cảm xúc chân thành, cảm xúc như thật sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu thơ thể hiện rõ:
“Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”.
Với sức khơi gợi sâu xa trong lòng người đọc nhờ giọng điệu đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng bởi những câu văn bi tráng nhưng lại mang được một vẻ thống thiết kết hợp với các hình ảnh đầy sống động.
Luyện tập
Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Để có thể làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu nhận định: Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục.
Học sinh nên dẫn ra và phân tích các câu như:
“Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ”
“Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ”
Đưa ra được những khái niệm kèm với ví dụ dễ hiểu, hệ thống kiến thức khoa học thì giải văn luôn mong muốn mỗi học sinh có được một lượng kiến thức tốt trong bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu này.
Chúc các em học thật tốt!
Minh Nguyệt
Ghi Nguồn bài viết: Soạn bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu – Tại – Hoami.edu.vn
Chuyên Mục Văn Mẫu Lớp 11