Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là một bài thuộc phần Ngữ pháp trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Thông qua bài soạn này chúng ta hiểu thêm được từ ngữ địa phương của mình và một số nơi trên cùng một lãnh thổ, cho thấy được sự đa dạng trong ngôn ngữ tiếng Việt.
Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Bài làm
I- Từ ngữ địa phương
– Các từ “bắp” và “bẹ” ở đây cũng lại đều có nghĩa là “ngô”. Thế rồi cũng chính trong ba từ bắp, bẹ, ngô thì ta nhận thấy được từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân?
Trả lời: Những từ bắp và từ bẹ cũng lại đều là từ ngữ địa phương. Từ ngô được xem là từ ngữ toàn dân.
II. Biệt ngữ xã hội
a, Ta nhận thấy được cũng chính trong đoạn văn trên tác giả có chỗ dùng là “mẹ”, thế như trên thực tế nhiều chỗ lại dùng “mợ”. Nguyên do cũng chính bởi vì tác phẩm “Trong lòng mẹ” chính là hồi ký chính vì thế nên tác giả Nguyên Hồng cũng đã lại dùng từ “mẹ”- từ ngữ hiện tại. Trên thực tế ta nhận thấy được chính những dòng đối thoại tác giả dùng từ “mợ” trong bài vì đoạn đối thoại đó nằm trong kí ức trước đây.
Có thể nói cũng trước cách mạng tháng Tám 1945 thì ta nhận thấy được cũng chính tầng lớp thượng lưu ở nước ta gọi mẹ là “mợ” còn bên cạnh đó thì gọi cha là “cậu”.
b, Ta nhận thấy được từ “ngỗng” có nghĩa là điểm hai – đó cũng chính là một hình dạng con ngỗng giống điểm 2
– Từ “điểm yếu” từ “trúng tủ” cũng lại có ý nghĩa là ôn trúng những gì mình đã đoán được và mình cũng đã làm trúng bài khi thi cử, kiểm tra.
– Thực sự đây cũng chính đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng nhất với nhau trong mỗi một kì thi.
III- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội
1.Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
– Không thể phủ nhận được chính việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội thì chúng ta cũng cần phải chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
– Chúng ta cũng không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, hay những biệt ngữ xã hội bởi không phải đối tượng nào cũng có thể hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ đó trong giao tiếp hàng ngày.
2. Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì?
Chúng ta cũng có thể nhận thấy được tác giả Nguyên Hồng trong bài Nhớ, hay trong bài “Bỉ vỏ” đã có sử dụng các từ ngữ địa phương có thể kể ra sau đây như “mô”, “bầy tui”, “ví”… nhằm:
+ Những từ ngữ này có tác dàm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ
+ Đồng thời cũng đã lại tô đậm màu sắc địa phương, các tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật được nổi bật nhất.
Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Luyện tập
Bài 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng.
Từ ngữ địa phương |
Từ ngữ toàn dân |
Má (nam bộ) |
Mẹ |
Bọ (Nghệ Tĩnh) |
Cha |
Mô ( Nghệ Tĩnh) |
Đâu |
Cây viết ( Nam bộ) |
Cây bút |
Trái thơm (Nam bộ) |
Quả dứa |
O ( Hà Tĩnh) |
Cô |
Con tru ( Trung bộ) |
Con trâu |
Heo (nam bộ) |
Con lợn |
Bài 2 ( trang 59 sgk Ngữ văn 8 tập 10) Tìm một số từ ngữ của tầng lớp HS hoặc của tầng lớp xã hội khác mà em biết và giải thích nghía của các từ ngữ đó (cho ví dụ minh hoạ).
– Biệt ngữ của học sinh được sử dụng ở đây:
+ Từ “gậy” ở đây để chỉ điểm 1
+ Từ “học gạo”: ý nói chính là học nhiều, không chú ý tới những việc khác
+ Từ “quay cóp”: Đó chính là hành động nhìn tài liệu trong giờ thi, trong giờ kiểm tra
+ Từ “trượt vỏ chuối” ở đây cũng như dùng để chỉ việc thi trượt
– Ta nhận thấy được biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến xưa đó chính là các từ trẫm, khanh, long bào, ngự gia, ngự bút, long bào…
– Đối với biệt ngữ của bọn lưu manh, những bọn trộm cắp ở thành phố: chọi, choai, xế lô, dạt vòm, rụng, táp lô…
Bài 3 (Sách giáo khoa trang 59 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng từ ngữ địa phương?
Ta nhận thấy được chính những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương:
b, Ở đây thì người nói chuyện với mình lại là người ở địa phương khác
c, Khi mà phát biểu ý kiến ở trên lớp
d, Khi chúng ta làm bài tập làm văn
e, Khi chúng ta viết đơn từ hay viết những báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo
g, Hay những khi chúng ta nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt
Bài 4 (Sách giáo khoa trang 59 Ngữ văn 8 tập 1) Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác) có sử dụng từ ngữ địa phương trong mỗi bài tập làm văn.
Ví dụ như câu sau:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngá
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
(Ca dao)
Bầm ơi, có rét không bầm
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.
(Bầm ơi, Tố Hữu)
Trèo lên trên rẫy khoai lang
Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.
( Hò ba lí của Quảng Nam)
Thông qua bài soạn mà giải Văn hướng dẫn cho các em, hi vọng các em có thêm được các kiến thức nhất định để lên lớp học bài tốt nhất.
Chúc các em học tốt!
Minh Minh
Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm:
Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8
Soạn bài Bàn về đọc sách
Sean bài Trong lòng mẹ
Ghi Nguồn bài viết: Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Ngữ văn 8 – Tại – Hoami.edu.vn
Chuyên Mục Văn Mẫu Lớp 8