Soạn bài Tự đánh giá Tỏ lòng (Thuật hoài)

Đầu tiên. Từ nào trong câu Hoành sóc giang sơn Khát kí thư chưa được thể hiện thành công trong bản dịch thơ?

A. Sóc bay

B. giang sơn

C. Gặp kỷ lục

D. Cả A, B, C

Đáp án A

2. Biện pháp nghệ thuật nào sau đây không được sử dụng để tạo nên hình tượng “trang nam nhi”?

A. Tượng trưng

Tình anh em

C. Châm biếm

D. trữ tình

Đáp án C

3. Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài thơ Tỏ tình?

A. Đây là bài thơ Nôm Đường luật.

B. Đây là bài thơ thất ngôn sáu chữ.

C. Đây là bài thơ “Đường luật tứ tuyệt” viết bằng chữ Hán.

D. Đây là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt bằng chữ Hán.

Đáp án C

4. Dòng nào dưới đây chỉ ra điểm khác biệt giữa bài thơ Tỏ tình với các bài thơ Cảm nghĩ mùa thu (đoạn 1), Tự tình (câu 2) và Câu cá mùa thu?

A. Đó là một bài thơ tuyệt vời không lời

B. Là bài thơ Đường luật

C. Là thơ Đường

D. Là thơ Nôm Đường luật

Đáp án A

5. Câu nào dưới đây nêu đúng nội dung chính của bài thơ?

A. Phản ánh lịch sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam chống ngoại xâm thời Trần.

B. Ca ngợi những phẩm chất cao quý của dân tộc Việt Nam trong lịch sử dùng nước và giữ nước.

C. Ca ngợi lòng dũng cảm và sức mạnh của nghĩa quân thời Trần.

D. Thể hiện tinh thần làm chủ non sông và khát vọng làm rạng danh “trang nam nhi” của vương triều Trần.

Đáp án B

6. Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi” và hình ảnh quân đội nhà Trần được thể hiện qua hai dòng đầu bài thơ “Tự thú”.

Hồi đáp:

Từ vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần, ta có thể thấy:

+ Một con người dũng cảm, mạnh mẽ mang tầm vóc vũ trụ

+ Họ luôn hết lòng, hết sức vì dân vì nước

+ Mỗi cá nhân có ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, cống hiến hết mình

=> Sức mạnh của nhà Trần, tiêu biểu cho tinh thần Đông A trong lịch sử, là sự kết hợp sức mạnh của trí tuệ và tinh thần đoàn kết dân tộc, luôn hướng tới mục tiêu dựng nước.

7. “nợ công” là gì? Hãy nêu ý nghĩa tích cực của quan niệm này ở thời Trần và đối với giới trẻ ngày nay.

Hồi đáp:

Cái “nợ” tên mà tác giả nói đến trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. “Nợ công” là món nợ mà đàn ông suốt đời luôn muốn trả cho xong. Là đàn ông ai cũng muốn phấn đấu để thành đạt, chị cố gắng lập nghiệp, lập công, lập công để lại tiếng tăm lâu bền để không uổng phí, không hối tiếc, để cuộc đời thêm ý nghĩa. hy sinh vì dân vì nước.

số 8. Em hiểu câu: Xấu hổ nghe chuyện Hầu tước như thế nào?

Hồi đáp:

Câu đối bối rối khi nghe câu chuyện Vu Hầu nói về “sự xấu hổ”. Theo tôi, có thể hiểu đó là vì chưa được như Vũ Hầu, chưa trả được nợ nước, lại thêm lòng muốn phụng sự nhà Trần cho đến hết đời. Chính vì vậy mà tác giả tự hổ thẹn. . Từ đó ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng và khát vọng của tác giả – những người dân thời Trần.

9. Lí tưởng và khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong hai câu cuối bài thơ?

Hồi đáp:

Nam tính liễu công danh còn lại

Tu nghe thuyết dân gian Vũ Hầu

Thời Trung cổ, trả nợ công là nguyện vọng, hoài bão và lẽ sống của hầu hết đàn ông. Có hai cách để trả nợ danh lợi: dùi mài kinh sử để đỗ đạt làm quan hay ra trận lập công báo quốc. Điều này là do ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo. Với Phạm Ngũ Lão, ý thức được thời thế loạn lạc, ông đã chọn cho mình con đường xông pha trận mạc. Anh ta coi danh tiếng của mình như một món nợ mà anh ta vẫn nợ. Không trả tiền không có nghĩa là bất lực, kém cỏi không thể giành được chiến thắng, mà chỉ là cơ hội chưa đến mà thôi. Món “nợ công” ấy, chỉ cần có cơ hội, anh sẽ sẵn sàng cắt bỏ. Qua ý thức trả nợ công cho thấy khát vọng cháy bỏng, mãnh liệt của một người con trai muốn trả nợ nước.

“Vũ Hầu” ở đây ám chỉ Khổng Minh Gia Cát Lượng, người giúp Lưu Bị lập nên nhà Thục Hán. Đây là một người trung nghĩa, cả đời cống hiến cho nhà Thục và là biểu tượng cho ý chí làm trai. Phạm Ngũ Lão nghe nói đến Vu Hầu thì ngượng ngùng vì trước hết cảm thấy mình chưa lập công danh, chưa đền nợ nước. Mặt khác, ông cảm thấy “xấu hổ” khi đứng trước tấm gương sáng cả về nhân cách và tài năng Gia Cát Lượng. Sự “xấu hổ” ấy chính là sự kính trọng dành cho Võ hầu và cũng là mong muốn của người nam nhi nối gót người xưa trả nợ ân tình.

=> Hai câu thơ cuối như một lời tâm sự của một đấng nam nhi, công danh sự nghiệp như cái nợ với đời, cho ta thấy khí phách và dũng khí của nhân vật trữ tình.

mười. Hình dung và vẽ hoặc diễn tả bằng lời hình ảnh “trang nam nhi” với “hồn Đông A” (tinh thần nhà Trần) trong bài thơ Nỗi Lòng.

Hồi đáp:

Cả bài thơ “Tự tin” của Phạm Ngũ Lão bao trùm bởi niềm tự hào dân tộc, bởi tinh thần của nhân dân và của nhà Trần. Được diễn đạt cô đọng, súc tích, bài thơ toát lên hào khí oai hùng của dân tộc Việt Nam, toát lên từ một tâm hồn cao thượng, một tấm lòng yêu nước sâu sắc. Đọc bài thơ, người đọc càng cảm thấy tự hào về một triều đại anh hùng trong lịch sử dân tộc, càng hiểu vì sao trong thời đại ấy, ta ba lần đánh tan quân xâm lược. Mông – Nguyên tung hoành khắp thiên hạ. Tinh thần mà thời đại đó thể hiện, tuy đã trôi qua nhưng tinh thần mà nó thể hiện vẫn còn vang vọng đến tận ngày nay. Thế hệ chúng ta kế thừa chí khí hào hùng ấy với những dấu son chói lọi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước. Và chúng ta cũng không thể quên hình ảnh của người anh hùng vĩ đại – Phạm Ngũ Lão, con người văn võ song toàn, biểu tượng của người trai trẻ, của người chiến sĩ thời đại với tinh thần Đông A quyết thắng. “Lời tỏ tình” sẽ mãi là bài ca, là tiếng lòng của vị tướng đã suốt đời vì dân vì nước với lý tưởng và nhân cách cao cả. Con cháu chúng ta phải luôn biết rèn luyện nhân cách có lý tưởng, có ý chí và quyết tâm thực hiện lý tưởng, để không hổ thẹn với thế hệ đi trước, với chí khí hào hùng mà dân tộc ta đã thể hiện qua bao đời nay. những tháng và năm qua.

Bạn đang xem bài viết Soạn bài Tự đánh giá Tỏ lòng (Thuật hoài) Tại : hoami.edu.vn

Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường Họa Mi

Xem Thêm Văn Mẫu Lớp 10 Sách Cánh Diều : Văn Mẫu Lớp 10

Related Articles

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button