3 Điều kiện của Hợp đồng theo quy định pháp luật

Có thể nói, hợp đồng là giao dịch phổ biến nhất trong đời sống xã hội và là căn cứ cơ bản làm phát sinh nghĩa vụ. Trên thực tế, hợp đồng tồn tại vô cùng phong phú và đa dạng như hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, cho thuê, dịch vụ, bảo hiểm, cầm hộ, ủy quyền…

Hợp đồng có thể tồn tại bằng miệng hoặc bằng văn bản. Hợp đồng theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, để được công nhận là hợp đồng thì thỏa thuận phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:

  1. Phải có ít nhất hai bên tham gia

Khác với giao dịch là hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý chí của chủ thể như di chúc, hứa thưởng; Hợp đồng phải là sự thể hiện ý chí của ít nhất hai chủ thể.

Cần lưu ý rằng ở đây là quan hệ hợp đồng có hai bên tham gia chứ không phải hai người vì mỗi bên có thể bao gồm một hoặc nhiều người. Thông thường, một hợp đồng bao gồm hai bên, nhưng cũng có những hợp đồng có thể bao gồm ba, bốn bên… gọi chung là hợp đồng đa phương.

  1. Phải có sự đồng thuận về ý chí giữa các bên

Không thể hai bên thể hiện ý chí của mình để hình thành hợp đồng. Ví dụ, nếu người bán đưa ra giá bán nhưng người mua trả giá thấp hơn nhưng không được người bán chấp nhận thì hợp đồng không thể được hình thành.

Hợp đồng chỉ được hình thành nếu trong sự thỏa thuận của các bên đạt được sự đồng thuận, tức là ý chí của các bên đã thống nhất và cùng nhau chấp nhận hậu quả pháp lý sẽ hình thành khi giao kết hợp đồng.

  1. Thỏa thuận phải phát sinh hậu quả pháp lý làm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự

Không phải mọi thỏa thuận và sự nhất trí về ý chí đều cấu thành hợp đồng. Ví dụ như hôn ước, hợp đồng, cuộc hẹn… không phải là hợp đồng. Chỉ những thỏa thuận về hậu quả, phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự mới hình thành hợp đồng.

So với định nghĩa về hợp đồng trong BLDS 2005 có thể thấy rằng định nghĩa về hợp đồng trong BLDS 2015 có sự tiến bộ vượt bậc. Nếu Điều 394 Bộ luật Dân sự 2005 sử dụng thuật ngữ “Khái niệm hợp đồng dân sự” thì Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 đã bỏ cụm từ “dân dụng“và chỉ để”khái niệm hợp đồng“.

Định nghĩa này thể hiện sự tiến bộ và hợp lý bởi khái niệm hợp đồng vừa thể hiện tính ngắn gọn, súc tích, vừa có tính khái quát cao, được hiểu là bao gồm tất cả các loại hợp đồng theo nghĩa rộng (hợp đồng công khai). hợp đồng, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh doanh, hợp đồng chuyển giao công nghệ,…) chứ không chỉ là hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp của từ này. Bên cạnh đó, khái niệm hợp đồng trong BLDS 2015 đã thể hiện rõ bản chất của hợp đồng.

Việc quy định này cũng tạo sự thống nhất, tránh sự chồng chéo về nội dung của các văn bản đồng thời cũng thể hiện tính toàn diện của BLDS là luật gốc của hệ thống luật tư.

3 Điều kiện của Hợp đồng theo quy định pháp luật

Tại Hoami.edu.vn

Chuyên mục: Kiến Thức Doanh Nghiệp

Related Articles

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button